Cách nhận biết triệu chứng và phòng bệnh quai bị

1. Khái niệm:

Quai bị là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây trực tiếp bằng đường hô hấp, hay gây dịch trong trẻ em, thanh thiếu niên do virus quai  bị gây ra. Biểu hiện bệnh điển hình là viêm tuyến nước bọt mang tai không hóa mủ. Các tuyến khác như: Tinh hoàn, tụy và hệ thần kinh trung ương cũng có thể tổn thương.

2. Mầm bệnh:

  • Virus quai bị thuộc nhóm paramyxovirus
  • Có ái tính với hệ thống các tuyến ngoại tiết như: tuyến nước bọt, tuyến sinh dục (tinh hoàn, buồng trứng) tụy tạng và hệ thần kinh.
  • Sức đề kháng của virus kém, bị bất hoạt nhanh khi ra ánh sáng mặt trời và trong điều kiện khô nóng.

3. Nguyên nhân

  • Nguồn bệnh: Người bệnh là nguồn lây duy nhất.
  • Đường lây: Lây trực tiếp bằng đường hô hấp qua các giọt nước bọt từ người bệnh sang người lành khi nói chuyện, ho, hắt hơi…
  • Cơ thể cảm thụ:
  • Bệnh thường xảy ra vào mùa đông xuân.
  • Tuổi hay mắc 5- 9 tuổi, nam nhiều hơn nữ.
  • Sau khỏi bệnh để lại miễn dịch vững bền.

II.Triệu chứng lâm sàng thể điển hình

1.Thời kỳ ủ bệnh:

  • Trung bình 18 – 21 ngày.
  • Lâm sàng im lặng.

2. Thời kỳ khởi phát:

  • Khởi phát đột ngột với các triệu chứng:
  • Sốt 38 – 39 độ C
  • Đau đầu, đau mỏi toàn thân.
  • Ăn ngủ kém.

3. Thời kỳ toàn phát:

  • Viêm tuyến mang tai:
    • Lúc đầu sưng viêm 1 bên, sau lan sang 2 bên.
    • Tính chất: Tuyến sưng to, da căng bóng, không đỏ, ấn đau, không lõm, sờ nóng, không bao giờ hóa mủ.
    • Thời gian: Sưng khoảng 1 tuần.
    • Đôi khi sưng cả tuyến dưới hàm, dưới lưỡi làm mặt biến dạng, cổ bạnh ra.
  • Toàn thân: Sốt 38 – 39 độ C, đau đầu, khó nuốt, khó nhai, khó há miệng.
  • Thăm khám:
  • Lỗ Stesnon đỏ, họng viêm đỏ.
  • Hạch góc hàm to và đau.
  • Điểm khớp thái dương hàm ấn vào thấy đau.
  • Điểm chỗ mỏm chũm sau tai đau.
  • Ấn điểm dưới hàm (góc hàm) đau

4. Thời kỳ hồi phục:

Sau 1 tuần, tuyến mang tai giảm đau nhỏ dần, các triệu chứng đau họng, khó nuốt giảm dần rồi khỏi.

 

III.Biến chứng:

1.Viêm tinh hoàn:

  • Thường gặp ở tuổi dậy thì tỷ lệ 20 – 30 % các trường hợp.
  • Xuất hiện 7 – 10 ngày sau viêm tuyến mang tai, thường ở 1 bên.
  • Triệu chứng: Sốt cao, rét run, tinh hoàn sưng to, không hóa mủ.
  • Khỏi sau 8 – 10 ngày, 30 – 40 % teo tinh hoàn có thể dẫn đến vô sinh.

2. Viêm tụy cấp:

  • Ít gặp hơn, chiếm 3 – 7 % các trường hợp, xuất hiện sau 3 – 5 ngày.
  • Triệu chứng: Sốt, đau bụng, phản ứng thành bụng, men Amylaza tăng.

3. Viêm não, viêm màng não:

IV. Chẩn đoán:

Với một số trường hợp sưng đau tuyến mang tai hoặc tinh hoàn.

  • Viêm tuyến nước bọt mang tai do vi trùng.
  • Sỏi tuyến nước bọt mang tai
  • Viêm hạch góc hàm.
  • Viêm tinh hoàn do lao, lậu…

V. Điều trị:

 Chủ yếu điều trị triệu chứng:

  • Cách ly bệnh nhân tối thiểu 2 tuần.
  • Nghỉ ngơi ăn lỏng, nằm yên, hạn chế đi lại nhất là trong giai đoạn còn sốt.
  • Súc miệng bằng nước muối sinh lý hoặc axid Boric 5%.
  • An thần, hạ sốt giảm đau: Paracetamol, Aspirin.
  • Đắp ấm vùng tuyến sưng đau.
  • Nghỉ ngơi nhất là bệnh nhân ở tuổi dậy thì.
  • Viêm tinh hoàn: Mặc quần lót chặt, dùng Corticoide.

VI. Phòng bệnh:

  • Cách ly bệnh nhân trong vòng 10 ngày.
  • Đeo khẩu trang khi tiếp xúc với bệnh nhân.
  • Tiêm vắc xin phòng bệnh: hay dùng vắc xin sống giảm hoạt lực, hiệu quả tốt,  cho

Kháng thể cao, miễn dịch tạo được là bền vững.

Bài tin liên quan
Tin tức
Tin tức
Tin đọc nhiều